| | | |
| |
Hoa... nói điều gì?
ở Phương Tây, người ta đặt cho mỗi màu hoa, mỗi thứ hoa một ý nghĩa nhất định. Màu trắng biểu thị sự trong sạch, vì vậy trong các đám cưới, tặng hoa cô dâu, người ta chỉ dùng hoa trắng để tặng mà thôi. Ngoài ra, màu xanh nhạt chỉ sự xoa dịu đam mê, màu hoàng yến đường hoàng kiêu hãnh, màu phấn hồng êm ái ôn nhu, màu tím cà lâng lâng thoát tục, màu tím than an ủi đau thương, màu đỏ sậm tượng trưng máu lửa.
Hoa hồng tượng trưng cho tình yêu, vì vậy một bông hồng người ta gọi là "Bà Chúa của trái tim". Hoa mai có nghĩa là vô tình (nhưng ở phương Đông lại dùng hoa mai để chỉ người có tâm hồn thanh cao). Hoa thuỷ tiên chỉ sự kiêu căng, ích kỷ (phương Đông coi Hoa thuỷ tiên chính để chỉ sự chung thuỷ). Hoa đào nói về những người con gái (phương Đông cũng vậy). Nguyễn Du đã viết:"Vẻ chi một đoá hoa đào" hoặc "Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông" (Kiều). Hoa cam trinh bạch, các cô dâu thường đội vòng hoa cam trong ngày cưới. Hoa mào gà sự say mê hăng hái. Hoa glay-zơn chỉ sự hẹn hò. Hoa mẫu đơn chỉ mối tình trọn vẹn cả đôi bề.
Người ta còn mượn hoa để nói thay lời. Ngôn ngữ thật là uyển chuyển, tế nhị đúng là một thứ trung gian đáng yêu của tình cảm:
Mã tiền (verveine): nỗi lòng kín đáo chẳng ai hay, Bách hợp (lys): tình trong sạch, Dạ hương (belle de nuit): ấp úng không thốt nên lời, Đồng thảo (Violette): khiêm tốn quá, Hoà trà (camelias): biết đâu mà tìm, Thuỷ cúc (marguerite): yêu ai hơn hết, Uất kim cương (tulipe): chiến thắng tức là tái sinh, Cẩm chướng (oeillet): thầm tạ ơn lòng, Hồng hồng (rose-rose): say đắm, trìu mến. Ca dao xưa có câu: "Vườn hồng ai dám ngăn rào chim xanh", Hồng nhung (rose rouge): say đắm, Nhài (jasmin): ngây ngất, Lưu ly (myosotys): xin đừng quên nhau, Thu mẫu đơn (anemone): chia tay, phản bội, Cúc (aster): bao giờ cho hết khổ đau...
ở phương Đông, Hoa sen là tượng trưng cho người quân tử, Hoa cúc tượng trưng cho người ẩn dật, Cúc bách nhật được nhiều nhà thơ ví với lòng chung thuỷ của người phụ nữ, hoa phù dung sớm nở tối tàn thường được ví với những người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng bạc mệnh; hoa lan là thứ hoa vương giả; hoa mẫu đơn là thứ hoa phú quý; hoa nhài là thứ hoa lãng mạn, chỉ nở về đêm (người ta không dùng hoa nhài để cúng), hoa huệ tượng trưng cho sự thanh khiết, nên thường được bày ở bàn thờ Phật...
Gần đây, ta thường cho hoa phượng tượng trưng cho mùa thi (thời xưa ở nước ta, hoa hoè tượng trưng cho mùa thi, có câu thơ "Hoè hoa hoàng, cử tử mang" (nghĩa là hoa hoà vàng, người đi thi bận rộn), Hoa hướng dương tượng trưng cho sự chung thuỷ vì luôn hướng về Mặt trời (xưa gọi là hoa quỳ, có câu thơ "tấm lòng quỳ hắc hướng về dương" chỉ bầy tôi trung thành với vua). Hoa cẩm chướng Tình bạn Hoa cúc trắng Ngây thơ và duyên dáng. Hoa cúc tím - thạch thảo Nỗi lưu luyến khi chia tay. Hoa cúc vàng Lòng kính yêu quý mến, nỗi hân hoan. Hoa đinh tử - màu lửa Càng ngày anh càng yêu em. Hoa đinh tử - đỏ sẫm Lòng anh không bao giờ thay đổi. Hoa đồng thảo Tính khiêm nhường. Hoa đồng tiền Niềm tin của em đã đạt được. Hoa Forget Me Not Xin đừng quên em. Hoa huệ Sự trong sạch và thanh cao. Hoa hướng dương Niềm tin và hy vọng. Hoa hải đường Nên giữ tình bạn thân mật thì hơn. Hoa hồng: Thể hiện tình yêu bất diệt Hoa hồng BB Tình yêu ban đầu. Hoa hồng bạch Em ngây thơ duyên dáng và dịu dàng Hoa hồng nhung Tình yêu say đắm và nồng nhiệt. Hoa hồng vàng Một tình yêu kiêu sa và rực rỡ Hoa hồng đỏ Một tình yêu mãnh liệt đậm đà Hoa hồng phấn Sự trìu mến của em theo bước chân anh Hoa hồng tỉ muội Khi được tặng, nếu là bạn trai thì cần hiểu rằng: Bạn là một đứa em ngoan. Hoa inmortel Nỗi đau khổ khó nguôi Hoa kim ngân Lòng trung thành Hoa lan Bao giờ em cũng thành thật với anh Hoa lay ơn Những cuộc họp vui vẻ và lời hẹn cho ngày mai Hoa lưu ly Anh muốn hoàn toàn là của em Hoa lài Tình bạn ngát hương Hoa lý Tình yêu thanh cao và trong sạch Hoa mai, hoa đào Một mùa xuân tràn trề ứơc mơ và hy vọng. Hoa mimosa Tình yêu mới chớm nở Hoa mào gà Ðổ đậm - Không có điều gì làm anh chán cả Hoa ngân hương vàng Tôi đã có chồng hãy tha thứ. Hoa phù dung Hồng nhan bạc phận Hoa phù dung Chóng phai, không bền Hoa quỳnh Sự thanh khiết. Hoa sen hồng Hân hoan, tươi vui Hoa sen trắng Cung kính, tôn nghiêm Hoa sen Lòng độ lượng và từ bi bác ái Hoa sơn trà Anh nên dè dặt một chút Hoa thuỷ tiên Kiêu căng và ích kỷ Hoa thuỷ tiên Vương giả, thanh cao, kiêu hãnh Hoa thược dược Sự dịu dàng và nét thầm kín Hoa trà mi Kiêu hãnh, coi thường tình yêu Hoa trà Mong manh sương khói Hoa tường vi hồng Anh yêu em mãi mãi Hoa tường vi vàng Anh sung sướng được yêu em Hoa tường vi Anh đã bắt đầu yêu em Hoa tử vi Sự e ấp kín đáo Ý nghĩa các màu hoa Màu trắng Ðơn sơ, thanh khiết, trung thực Màu đen U buồn, tang chế Màu tím Nhớ nhung, lãng mạn, trang trọng Màu vàng Rực rỡ, sung túc Màu xanh da trời Yêu đời, bao dung, êm dịu Màu xanh lý Dịu dàng, nhã nhặn Màu xanh lá cây Tươi mát, hy vọng, sinh động Màu hồng Nồng nàn, thơ ngây Màu đỏ Nồng cháy, sôi nổi Màu cam Tươi vui, rạng rỡ
Sưu tầm |
|
|
 Xem thêm các bài viết khác cùng chuyên mục | |
|
 Xem thêm các bài viết khác cùng chuyên mục | |
| |
Trả lời nhanh |
Trang 1 trong tổng số 1 trang | | | Trang 1 trong tổng số 1 trang | |